1. Trúc đào Tên khoa học là Nerium oleander. Toàn thân Trúc đào đều có chất cực độc Oleandrin, Neriin.
Người ta có thể bị ngộ độc do chạm vào cây hoặc nuốt phải. Nhẹ thì gây
buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, rối loạn nhịp tim, nặng thì có thể mất kiểm
soát cơ thể, hôn mê. Nếu không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
Việc phơi khô hoặc nấu chín cũng
không làm mất tính độc của loài thực vật này. Không trồng trúc đào ở
cạnh nguồn nước (giếng ăn, bể nước...) vì lá, hoa trúc đào rụng xuống
làm nhiễm độc nước. Trên thế giới đã ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi
bị ngộ độc do mủ hoa cây trúc đào.
Hiện nay, trúc đào đang được trồng rất nhiều ở trên các tuyến phố, vườn hoa, nơi công cộng.
Enlarge this imageReduce this image Click to see fullsize
2. Thơm ổi Tên khoa học là Lantanaspp.
Quả có chất độc Lantanin alkaloid Hoặc lantadene A gây bỏng rát đường
ruột, giãn cơ, rối loạn tuần hoàn máu và có thể dẫn đến tử vong.
3. Ngoắt nghẻo Tên khoa học là Gloriosa superba.Củ
và hạt cây có chất kịch độc Colchicine và một số alkaloid khác mànếu ăn
vào sẽ gây tê lưỡi, làm cho cơ thể mất cảm giác, nặng thì hôn mê và nếu
không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
4. Cà độc dược, một số loại cà kiểng, hoa Lưu lyTên khoa học là Datura metel,
thuộc họ cà Solanaceae. Tiếp xúc qua da với bất kì vị trí nào trên cây
đều có thể gây nổi mẩn đỏ, ngứa, chóng mặt, nhức đầu, thấy ảo giác, hôn
mê và có thể gây mù mắt hoặc tử vong.
Cũng chính nhờ độc chất có trong
hoa lá thân cây, mà cà độc dược còn được dùng làm thuốc, nếu dùng với
liều khống chế, có thể chữa ho hen, say sóng, trị mụn nhọt.
5. Đỗ Quyên Tên khoa học là Rhododendron occidentale. Tất cả các bộ phận của cây đều có chất độc Andromedotoxin và Arbutin glucoside.
Người bị ngộ độc do loại cây này thường có triệu chứng buồn nôn, chảy
nước dãi, ói mửa, uể oải, chóng mặt, khó thở, mất cân bằng. Một lượng
100 đến 225 gram lá Đỗ Quyên đủ để gây ngộ độc nặng cho trẻ em 25 kg.
6. Thiên điểu T
ên khoa học là Strelitzia reginae. Hoa và hạt của cây có các chất gây ngộ độc đường ruột. Tiếp xúc hoặc ăn hoa, hạt sẽ khiến buồn nôn, tiêu chảy, chóng mặt.
7. Môn kiểng Tên khoa học là Caladium hortulanum.
Tất cả các bộ phận của cây đều có chất độc Calcium oxalate và
Asparagine Khi ăn phải sẽ dẫn đến nguy cơ bị bỏng, ngứa rát vùng miệng,
niêm mạc ruột.
8. Hoa loa kèn Arum/ Ý lan Tên khoa học là Zantedeschia aethiopica.
Lá và củ cây đều có chất độc đường ruột Calcium oxalate. Khi ăn phải
loại thực vật này có thể bị ói mửa, bỏng rát bề mặt niêm mạc.
9. Xương rồng bát tiên Tên khoa học là Euphorbia milii splendens. Nhựa cây gây bỏng rát da khi tiếp xúc.
10. Anh Thảo Tên khoa học là Cyclamen persicum. Củ cây có chất độc Alkaloids gây khó tiêu, tiêu chảy, ói mửa nếu ăn phải.
11. Chuỗi ngọc Tên khoa học là Sedum morganianum: Tất cả bộ phận có chất Glucosides gây mệt mỏi, khó thở, tiêu chảy nếu ăn phải.
12. Môn lá lớn Tên khoa học là Colocasia spp Tất cả các bộ phận trên cây đều chứa chất Calcium oxalate Asparagine gây ngứa và bỏng rát cổ họng, tiêu chảy nếu ăn phải.
13. Hồng môn Tên khoa học là Anthurium spp. Tất cả các bộ phận của cây đều có độc tố Calcium oxalate và Asparagine Việc ăn phải loại thực vật này có thể gây bỏng rát vùng họng, dạ dày và ruột.
14. Dạ lan Tên khoa học là Hyacinth orientalis. Củ Dạ Lan có độc tố Alkaloid gây vọp bẻ, đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy nếu ăn phải.
15. Cẩm tú cầu T
ên khoa học là Hydrangea macrophylla. Lá và củ cây có chất Hydragin-cyanogenic glycoside gây tiêu chảy, ói mửa, thở gấp.
16. Xương rồng kiểng T
ên khoa học là Euphorbia trigona. Nhựa cây Có thể gây bỏng da và mắt nếu tiếp xúc, gây tê cứng lưỡi và miệng, nôn mửa nếu ăn phải.
17. Thủy tiên (Daffodil) Tên khoa học là Narcissus spp. Củ của cây có chất Alkaloids gây chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, run rẩy toàn thân, hôn mê, có thể dẫn đến tử vong khi ăn phải.
18. Một số loại trầu (Trầu bà, Trầu ông,...): Có tên khoa học là Philodendron spp. Lá và thân cây có chất độc Calcium oxalate gây tiêu chảy, buồn nôn, bỏng rát niêm mạc miệng khi ăn phải.
19. Tulip: Tên khoa học là Tulipa spp. Củ cây có chất Tulipene, ăn phải sẽ gây chóng mặt, buồn nôn.
20. Lục bình: Tên khoa học là Eichhornia crassipes. Tất cả các bộ phận của cây đều có độc gây chứng ăn không tiêu, ói mửa trên chó, mèo và một số vật nuôi khác khi ăn phải.
21. Huệ Lili: Tên khoa học là Hippeastrum puniceum. Củ cây có chất độc Lycorinegây
tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa khi ăn phải. Nhựa cây có thể gây nôn mửa
nếu ăn phải. Tránh tiếp xúc trực tiếp với da vì có thể gây bỏng rát,
ngứa...
22. Ngô đồng: Tên khoa học là Jatropha podagrica. Toàn thân cây, đặc biệt là củ và hạtcó chứa chất độc Curcin gây chóng mặt và buồn nôn nếu ăn phải.